Cung tật ách là gì? Đây là một cung đại diện cho thân thể của mệnh chủ, phản ánh tình hình sức khỏe, bệnh tật và xu hướng sức khỏe. Để tìm hiểu chi tiết hơn, hãy theo dõi bài viết bên dưới đây.
1. Cung tật ách là gì?
Cung Tật Ách đóng vai trò quan trọng trong lá số tử vi, phản ánh thông tin về sức khỏe, tai nạn, thương tích và tuổi thọ của chủ mệnh. Ngoài ra, cung này cũng cho biết một số nét tính cách của chủ nhân. Khi xem xét cung Tật Ách, cần lưu ý đến cung Phụ Mẫu vì hai cung này có mối liên hệ mật thiết. Điều này cho thấy sức khỏe của chủ mệnh chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố di truyền và sự chăm sóc của cha mẹ.
2. Ý nghĩa của các chính tinh trong cung tật ách
Các chính tinh trong cung tật ách mang ý nghĩa như sau:
2.1. Tử vi
Người có cung Tử Vi thủ cung Tật Ách thường ít gặp bệnh tật. Nếu có bệnh, họ sẽ tìm được người chữa trị giỏi. Đa số bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa như dạ dày, tiêu chảy. Khi về già, cần lưu ý bệnh cao huyết áp. Nếu có nhiều sát tinh, việc hấp thụ dinh dưỡng sẽ kém. Ngược lại, có cát tinh sẽ khiến hấp thụ quá nhiều. Kết hợp với Thiên Phủ có thể gây mất ngủ. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hình, Kỵ sẽ ảnh hưởng tinh thần.
Tử Vi kết hợp Tham Lang cư Mão Dậu chủ về ít tai họa. Nếu có, nguyên nhân từ sắc dục quá độ gây bệnh thận, sinh dục, tình dục. Khi Tử Vi Thiên Tướng nằm Thìn Tuất, ít rắc rối nhưng có thể đau ngực vì căng thẳng. Gặp Tứ sát dễ viêm da, kích ứng cơ thể, nguy cơ sỏi thận. Tử Vi Phá Quân cư Sửu Mùi khiến hô hấp, sinh dục gặp vấn đề, ra huyết bất thường. Kết hợp Thiên Diêu, Đào Hoa có nguy cơ mắc bệnh tình dục.
2.2. Thiên cơ
Người có Thiên Cơ thủ cung Tật Ách thường gặp nhiều rắc rối lúc nhỏ, có thể bị hãm hại khiến khuôn mặt xấu đi. Họ dễ mắc bệnh về gan, nhiễm độc, nóng trong người, tính nóng vội. Bệnh thường gặp là gan, dạ dày, mất ngủ, chóng mặt, ù tai, điếc, rụng răng, thần kinh yếu. Tứ chi cũng dễ bị thương như viêm khớp.
Nếu gặp sát tinh, có thể mắc cận thị, tứ chi yếu ớt, chán ăn, thường mệt mỏi. Những triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi kéo dài.
Khi Thiên Cơ Thái Âm nằm ở Dần Thân, da dễ bị bệnh lý, nếu gặp ác sát thì lúc nhỏ bị loét da. Hệ thần kinh cũng dễ bị suy nhược hay quá nhạy cảm. Thiên Cơ Cự Môn cư Mão thì ít rắc rối, còn Dậu thì khí huyết không ổn, gan dạ dày kém hoặc đầy hơi, tâm trạng buồn bã.
Thiên Cơ Thiên Lương cư Thìn Tuất, nếu gặp sát tinh thì hạ bộ có vấn đề, táo bón, mụn nhọt loét da. Kết hợp Văn Khúc, Hóa Kỵ thì tứ chi cơ bắp dễ bị thương hoặc co giật. Gặp Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao thì có thể phải phẫu thuật. Nữ mệnh có các sao xấu dễ gặp kinh nguyệt không đều, bệnh vùng kín, tử cung.
2.3. Thái Dương
Người có Thái Dương trong cung Tật Ách thường mắc bệnh về tim, mắt, ruột, hô hấp. Nếu Thái Dương khỏe thì bệnh chỉ nhẹ như cảm lạnh. Nhưng nếu gặp Kình Dương, Đà La thì dễ mắc bệnh về mắt. Họ cũng hay bị cao huyết áp, chóng mặt, mắt có máu, gan nóng, đau đầu, đại tràng khô, tiểu tiện ra máu, ù tai. Các triệu chứng khác bao gồm run rẩy, mặt đỏ, thở gấp, mồ hôi đầm đìa, choáng váng, thị lực giảm sút, nhãn cầu bất thường.
Khi Thái Dương Thái Âm nằm ở Sửu Mùi, nếu gặp Tứ sát thì mắt bị tật, gặp Địa Không, Địa Kiếp thì tinh thần rối loạn, bệnh uốn ván. Thái Dương Cự Môn cư Dần Thân hoặc đối cung Cự Môn dễ mắc bệnh tim, cao huyết áp, khẩu thiệt loét, mắt khiếm khuyết, chóng mặt, đau đầu, nóng rát. Thái Dương Thiên Lương ở Mão Dậu thường gặp vấn đề hệ tuần hoàn máu, nội tiết mất cân bằng. Kết hợp Dương, Đà, Hóa Kỵ dễ bị tổn thương mắt, cận thị, lác, nhìn mờ. Kết hợp Đà La, Thiên Hình thì nửa người bị liệt.
2.4. Vũ khúc
Người có Vũ Khúc chính tinh tại cung Tật Ách thường gặp nhiều rắc rối, dễ bị thương tích tay chân, mặt. Họ thường mắc bệnh về hệ hô hấp như giọng khàn, thở khó, nghẹt mũi, viêm mũi. Gan quá khỏe cũng dẫn đến táo bón, dễ bị cảm lạnh. Các triệu chứng bao gồm ho khan, cổ họng khô rát, dễ nhiễm trùng, hô hấp bất thường, đau xương khớp, lão hóa sớm.
Khi Vũ Khúc Thiên Phủ ở Tý Ngọ thì ít vấn đề, trừ khi gặp Tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp gây bệnh nặng về gan mật. Vũ Khúc Tham Lang ở Sửu Mùi thì hô hấp, tiết niệu, sinh dục gặp vấn đề. Nếu gặp sát tinh, mắt bị loét, tay chân thương tích. Vũ Khúc Thiên Tướng ở Dần Thân chủ về bệnh da, đau gân cốt, mặt có sẹo, khu vực kín bệnh lý nếu gặp sát. Vũ Khúc Thất Sát ở Mão Dậu thì bệnh về khí huyết, tuần hoàn máu, nếu gặp sát thì tứ chi tật nguyền. Vũ Khúc Phá Quân ở Tỵ Hợi gây khí huyết loạn lạc, đau răng, rụng răng, bệnh về mắt, sinh dục suy giảm, tiêu chảy.
2.5. Thiên đồng
Người có Thiên Đồng chính tinh trong cung Tật Ách thường ít mắc bệnh tật, trừ khi bị hãm hại hoặc gặp cát tinh. Họ hay bị béo phì, âm hư không ổn, phù nề và dễ mắc bệnh về thận, bàng quang, niệu đạo, sa nang, tử cung cũng như bệnh lậu. Các bệnh thường gặp liên quan đến đường tiêu hóa như viêm dạ dày, đau bụng, dạ dày tụt xuống, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, tiêu hóa kém.
Khi Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, họ dễ mắc bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, phù nề, thấp khớp, liệt tứ chi hoặc viêm tai. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì bệnh tật càng nặng. Thiên Đồng Cự Môn ở Sửu Mùi dễ đau thần kinh tọa, đau lưng, loét da có mủ.
Gặp Tứ sát, Hình Kỵ thì có thể bệnh về tai, mắt, tim. Thiên Đồng Thiên Lương ở Dần Thân thường gặp vấn đề về lưu thông máu, đau gan hoặc dạ dày.
2.6. Liêm trình
Người có Liêm Trinh tại cung Tật Ách thường gặp nhiều bệnh tật ngay từ nhỏ, thường là những bệnh nan y, khó trị. Bệnh nhẹ không chữa triệt để, bệnh nặng cũng không khỏi hẳn. Họ dễ mắc bệnh về thần kinh, não, tim, mắt, chân, eo. Các triệu chứng thường gặp là khát nước, nhịp tim nhanh, đau đầu, loét miệng môi. Họ cũng dễ bị cảm nhiễm bệnh dịch, bệnh tình dục, gặp vấn đề khi thủ dâm quá mức, tâm lý bất ổn, mất ngủ. Nữ giới có kinh nguyệt không đều.
Những bệnh thường gặp bao gồm chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, bực bội, chán ăn, đau thần kinh, đổ mồ hôi lạnh, mất cảm giác, gặp ác mộng, lo lắng, hoang tưởng. Liêm Trinh Thiên Phủ ở Dần Thân thì ít vấn đề, chỉ có thể bị nóng dạ dày, xuất huyết dạ dày nếu nghiêm trọng. Liêm Trinh Tham Lang ở Tỵ Hợi có thể mắc bệnh sinh dục, tiết niệu, loét da. Phụ nữ có thể tử cung lệch hay bệnh vùng kín. Liêm Trinh Thiên Tướng ở Tý Ngọ ít vấn đề, chủ về da, tiêu hóa, tiểu đường, sỏi, đau dạ dày, có thể bị thương tay chân nếu gặp sát tinh.
2.7. Thiên phủ
Thiên Phủ liên quan đến chức năng tiêu hóa. Nếu gặp Tử Vi hoặc Thái Âm tại cung Tật Ách có thể gây biếng ăn hoặc rối loạn ăn uống. Kết hợp với Lộc Tồn hoặc Tam Hóa thì dễ mắc bệnh dạ dày như vị nhiệt, viêm dạ dày. Liêm Trinh gặp sát tinh hay Hóa Kỵ có thể gây xuất huyết dạ dày. Tuy nhiên, Thiên Phủ cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các sao khác. Đồng độ với Vũ Khúc sẽ gây bệnh phổi, phế quản. Đà La là bệnh viêm họng. Nguyệt Đức hay Thái Âm là đại tiện ra máu. Đà La, Linh Tinh liên quan đến bệnh túi mật.
Thiên Phủ đối nhau với Liêm Trinh và Thất Sát, có Thiên Hình thì dễ bị té ngã, thương tích. Nếu Hỏa Tinh hay Linh Tinh đồng cung thì tổn thương dạ dày. Thiên Phủ đồng độ Liêm Trinh có thể chỉ bệnh đường hô hấp, dẫn đến suy nhược. Ví dụ có Thái Âm hay Âm Sát đồng độ thường gây hen suyễn, rồi chuyển thành chứng suy nhược. Nhìn chung, Thiên Phủ tại cung Tật Ách phụ thuộc nhiều vào các sao khác để xác định chính xác bệnh liên quan.
2.8. Thái âm
Thái Âm tại cung Tật Ách dễ mắc các bệnh liên quan đến thận, tiết niệu và sinh dục. Do thận chủ về nước và âm khí, nếu suy yếu có thể gây ra chứng khô hạn, nóng trong người. Họ có nguy cơ mắc kiết lỵ, tiêu chảy, phù nề do thận không kiểm soát nước. Một số bệnh khác bao gồm nấm tay chân, tỳ vị, ruột non do thận không hòa với các tạng khác. Thái Âm cũng có thể gây hoa mắt, váng đầu vì thận không nuôi não đủ.
Đối với nữ giới, Thái Âm có thể dẫn đến các bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm buồng trứng do thận không điều hòa kinh nguyệt. Thái Âm cũng chủ về bệnh sinh dục nam như xuất tinh sớm, liệt dương, vô sinh hiếm muộn.
Ngoài ra, có nguy cơ mắc các bệnh tiết niệu như viêm bàng quang, sỏi thận. Đau lưng, thoát vị đĩa đệm cũng thường gặp. Các triệu chứng phổ biến là đau lưng khi gặp gió lạnh, ho khan, tứ chi yếu, xuất tinh sớm, tiểu nhiều hay tiểu không tự chủ, lưỡi trắng, thị lực kém.
2.9. Tham lang
Người có Tham Lang chính tinh tại cung Tật Ách thường ít gặp tai họa, sống an nhàn, hạnh phúc. Tuy nhiên, nếu gặp các sao xấu như Liêm Trinh, Phá Quân, Thất Sát, Văn Khúc thì dễ mắc nhiều bệnh tật, vấn đề sức khỏe. Tham Lang chủ về bệnh lý liên quan đến gan, mật, thận, sinh dục, tiết niệu.
Một số bệnh có thể gặp là viêm gan, xơ gan, ung thư gan, sỏi mật, viêm túi mật, viêm thận, sỏi thận, liệt dương, vô sinh hiếm muộn. Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cũng là nguy cơ.
Tham Lang cũng có thể gây ra các bệnh tim mạch do ảnh hưởng của bệnh thận như tim mạch vành, suy tim. Những bệnh lạ, hiếm gặp, khó chữa cũng là điều người có Tham Lang cần đề phòng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm xuất tinh sớm, sinh lý không ổn, khí hư ra nhiều, đau lưng bụng, tiểu nhiều lần, ù tai váng đầu, ho khan họng khô, mặt đỏ bừng, mắt không mở được. Tất cả đều do sự mất cân bằng về khí huyết gây ra.
2.10. Cự môn
Cự Môn chính tinh tại cung Tật Ách thường ít gặp tai họa nếu gặp các sao tốt như Thiên Phúc, Thiên Hỷ, Thiên Đức. Tuy nhiên, nếu gặp sao bình hòa như Thiên Lương, Thái Dương thì lúc thiếu niên dễ bị bệnh về da như lở loét, mủ ngứa. Gặp Tứ sát thì có nguy cơ mắc bệnh về gan như viêm, xơ, ung thư. Các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Sứ có thể gây ra các bệnh về tai mắt như cận thị, điếc, mù lòa.
Cự Môn cũng chủ về bệnh sinh dục như mẩn ngứa, tổn thương, nhiễm khuẩn. Bệnh phổi như viêm phổi, lao phổi cũng đáng lưu ý. Ngoài ra, còn có nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Các triệu chứng thường gặp bao gồm viêm ruột dạ dày gây đau bụng, tụt dạ dày buồn nôn, axit dạ dày quá nhiều ợ chua, táo bón tiêu chảy do tiêu hóa kém, chán ăn, đau răng do sâu răng hay viêm nướu. Tùy thuộc vào các sao khác kết hợp, Cự Môn còn có thể biểu hiện dưới các hình thái bệnh khác nhau.
2.11. Thiên tướng
Người có Thiên Tướng tại cung Tật Ách thường ít gặp rắc rối, trừ khi Thiên Tướng bị hãm địa thì dễ mắc bệnh về da, khí huyết hoặc có dấu hiệu xấu trên khuôn mặt. Nếu gặp Tứ sát mà không có cát tinh trợ lực, họ có nguy cơ bị tàn tật hoặc khuyết tật. Các triệu chứng phổ biến là nốt ruồi, mụn, mắt lấm chấm, dị ứng da, viêm miệng âm đạo, mụn ghẻ, gàu, sởi, ban đỏ.
2.12. Thiên lương
Người có Thiên Lương chính tinh tại cung Tật Ách thường ít gặp bệnh tật hay tai nạn, sức khỏe tốt. Nếu hãm địa thì cũng chỉ là những vấn đề nhẹ. Tuy nhiên, nếu kết hợp với Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì có nguy cơ tàn phế, khuyết tật. Đồng cung với Kình Dương, Đà La thì dễ bị thương tích cơ thể. Một số bệnh thường gặp là đau dạ dày, tiêu hóa kém, ợ chua, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi. Thiên Lương cùng các sao khác còn có thể gây ngoại thương, ung thư, mụn nhọt, phong thấp, táo bón, cảm mạo, đau đầu.
2.13. Thất sát
Người có Thất Sát chính tinh tại cung Tật Ách thường gặp nhiều bệnh tật và tai ương từ nhỏ, nhưng khi lớn lên có thể vượt qua. Tuy nhiên, nếu Thất Sát đồng cung với Tứ sát Địa Không, Địa Kiếp thì có nguy cơ tàn phế hay khuyết tật. Thất Sát cũng chủ về tính nóng nảy, dễ nổi nóng. Một số bệnh thường gặp là suyễn, thở dốc, viêm hô hấp, đau lưng, ho khan, đau cơ xương, thương tích. Kết hợp với các sao khác, Thất Sát còn liên quan đến bệnh mổ ruột thừa, xuất huyết, liệt tứ chi, bệnh mắt, tai nạn giao thông, đánh nhau, điếc tai, thiếu máu, nội thương.
2.14. Phá quân
Người có Phá Quân chính tinh tại cung Tật Ách thường gặp một số tai họa nhẹ trong đời. Khi nhỏ, họ dễ bị thương tích chảy máu hoặc mắc bệnh về da và các bộ phận ngoài cơ thể. Nam giới có nguy cơ mộng tinh, xuất tinh sớm, khó duy trì chức năng tình dục. Nữ giới dễ gặp các bệnh phụ khoa như đau bụng kinh, khí hư ra nhiều. Phá Quân cũng chủ về bệnh sinh dục, tiết niệu và nếu gặp Tứ sát có thể gây tổn thương, tật nguyền. Kết hợp Kình Dương thì có thể phải phẫu thuật. Các triệu chứng phổ biến là tiểu nhiều, xuất tinh sớm, giảm ham muốn, đau lưng, chóng mặt, ù tai, thị lực kém, đau bụng dưới.
Trên đây, xemtuviphongthuy.com đã cùng bạn đọc đi tìm hiểu cung tật ách là gì. Mong rằng qua đây, bạn đã có thêm cho mình nhiều thông tin hữu ích về cung này.
Thông báo chính thức: Mọi thông tin cung cấp được được tham vấn ý kiến từ tác giả Lưu Khải Thiên - Người đã dành ra hơn 30 năm nghiên cứu về tử vi phong thủy và đồng thời cũng là nhà sáng lập của xemtuviphongthuy.com. Bên cạnh được nội dung bài viết còn được củng cố thông tin từ những tài liệu cổ có niên đại hàng thế kỷ. Hi vọng phần nào đó sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc của bản thân về tử vi phong thủy. Cảm ơn và chúc bạn gia đình luôn bình an và may mắn!
- Bật mí chi tiết ý nghĩa của con số thiên thần 555
- Cung thân là gì? Tác động & Cách luận cung thân chi tiết nhất 2024
- Số thiên thần 444: Ý nghĩa con số về tình yêu & công việc
- Nhân tướng học là gì và tại sao thu hút sự quan tâm trong thời đại số?
- 2001 tuổi con gì? Tính cách của những người sinh năm 2001