Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của XemTuViPhongThuy.com, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "XemTuViPhongThuy.com". (Ví dụ: xem phong thủy nhà ở XemTuViPhongThuy.com).
35 lượt xem

Chi tiết chú đại bi 21 biến tiếng Việt và tiếng Phạn

Từ lâu Chú Đại Bi đã nổi tiếng với năng lực vi diệu và công đức vô lượng. Việc trì tụng Chú Đại Bi 21 biến được xem là một phương pháp tu tập đặc biệt, mang lại nhiều lợi ích tâm linh cho hành giả. Hãy cùng xemtuviphongthuy.com tìm hiểu chi tiết về chú đại bi 21 biến qua bài viết sau.

1. Chú đại bi là gì?

Chú Đại Bi, còn được gọi là Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, là một trong những thần chú quan trọng và linh nghiệm nhất trong Phật giáo. Bắt nguồn từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, thần chú này gồm 84 câu với 415 chữ, được cho là do chính Bồ Tát Quán Thế Âm tuyên thuyết. Chú Đại Bi được xem như một bảo hộ chân ngôn, mang năng lực cứu độ và ban phước lành cho chúng sinh, đồng thời là phương tiện để kết nối với lòng đại bi vô lượng của Bồ Tát Quán Thế Âm.

Trong truyền thống Phật giáo, việc trì tụng Chú Đại Bi được tin rằng có thể mang lại nhiều lợi ích tâm linh và thực tế cho hành giả. Những lợi ích này bao gồm việc tiêu trừ nghiệp chướng, tăng trưởng phúc đức, chữa lành bệnh tật, bảo vệ khỏi tai ương và thậm chí có thể giúp hành giả sinh về cõi Cực Lạc sau khi mạng chung. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối đa, người trì tụng cần phải thực hành với tâm thành kính, giữ gìn giới luật và phát tâm từ bi đối với tất cả chúng sinh.

Chú đại bi là gì?
Chú đại bi là gì?

2. Nguồn gốc của chú đại bi

Nguồn gốc của Chú Đại Bi có liên quan mật thiết đến Bồ Tát Quán Thế Âm, vị Bồ Tát được tôn kính vì lòng đại bi vô lượng đối với chúng sinh. Theo truyền thuyết trong Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, thần chú này được tuyên thuyết bởi Bồ Tát Quán Thế Âm trong một pháp hội quy tụ chư Phật, Bồ Tát và các vị thần linh. Mục đích của việc truyền dạy thần chú này là nhằm mang lại an lạc, trừ khử bệnh tật và giúp chúng sinh vượt qua khổ đau trong cuộc sống.

Tuy nhiên, nguồn gốc sâu xa hơn của Chú Đại Bi có thể được truy nguyên từ vô lượng kiếp trước. Theo kinh điển, Đức Phật Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Như Lai đã truyền dạy thần chú này cho Bồ Tát Quán Thế Âm khi Ngài còn ở địa vị Sơ địa. Sau khi tiếp nhận và trì tụng thần chú, Bồ Tát Quán Thế Âm đã nhanh chóng vượt lên địa vị Bát địa, một bước tiến vượt bậc trong hành trình tu tập.

Cảm kích trước năng lực phi thường của thần chú, Bồ Tát Quán Thế Âm đã phát đại nguyện rằng nếu Ngài có thể sử dụng thần chú này để lợi lạc chúng sinh trong tương lai, xin cho thân Ngài hiện ra ngàn tay ngàn mắt. Đây chính là nguồn gốc của hình tượng Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát mà chúng ta thường thấy trong các tượng thờ và tranh ảnh Phật giáo. Kể từ đó, Chú Đại Bi đã trở thành một trong những thần chú quan trọng nhất trong Phật giáo, đặc biệt phổ biến ở các nước Đông Á.

Nguồn gốc của chú đại bi
Nguồn gốc của chú đại bi

3. Khi nào nên tụng chú đại bi 21 biến?

Việc trì tụng Chú Đại Bi 21 biến thường được khuyến khích trong những hoàn cảnh đặc biệt hoặc khi hành giả muốn tăng cường năng lực tâm linh của mình. Đây có thể là những lúc đối mặt với khó khăn, thử thách lớn trong cuộc sống hoặc khi cần sự hộ trì mạnh mẽ cho bản thân và người thân. Ngoài ra, trong các dịp lễ lớn của Phật giáo như ngày vía Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, việc trì tụng 21 biến Chú Đại Bi cũng được xem là một cách thể hiện lòng thành kính và tăng công đức.

Hành giả cũng có thể chọn trì tụng Chú Đại Bi 21 biến khi bắt đầu một dự án quan trọng, trước khi đưa ra quyết định lớn hoặc khi cảm thấy cần được thanh tịnh hóa về mặt tâm linh. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là số lần tụng không quan trọng bằng tâm thành khi trì tụng. Việc tụng 21 biến nên được thực hiện với sự tập trung cao độ, lòng từ bi rộng mở và niềm tin sâu sắc vào năng lực của thần chú, để có thể đạt được hiệu quả tối ưu trong việc chuyển hóa tâm thức và cầu nguyện cho sự an lành.

4. Chú đại bi 21 biến tiếng Việt

Đây là bản chú đại bi dịch từ âm tiếnng Phạn ra âm Hán ra âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại.

Chú đại bi 21 biến tiếng Việt
Chú đại bi 21 biến tiếng Việt

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. (3 lần)

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát

ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa

bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa.

Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

Nam-mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn

đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a

thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma

phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê,

lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề

tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê

ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông,

độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà

da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra

da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục

đế lệ, y hê y hê, thất na thất na a ra sâm

Phật ra xá-lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra

xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê

rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề

dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ, bồ-đà dạ, di đế rị

dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma

na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất

đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra

dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra

na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da,

ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà

  1. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà

ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì

bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)

5. Chú đại bi 21 biến tiếng Phạn

Namo ratnatràyàya. Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya. Om sarva rabhaye sunadhàsya. Namo skirtva imam aryàvalotites’var ramdhava. Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.

Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu. Tadyathà: om avaloki lokate karate. Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala. Mahi hrdayam kuru kuru karman. Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

Dhara dhara dhirini svaràya.Cala cala mama vimala muktir. Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari. Basha basham prasàya hulu hulu mara. Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru. Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.Maitreya narakindi dhrish nina.

Bhayamana svaha siddhaya svàhà. Maha siddhàya svaha.Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà. Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.

Padma kastàya svaha. Nirakindi vagalàya svaha. Mavari śankaraya svāhā. Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha. Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Trì tụng Chú Đại Bi 21 biến không chỉ là một phương pháp tu tập mà còn là cách để kết nối sâu sắc với nguồn năng lượng từ bi vô lượng của Bồ Tát Quán Thế Âm. Thông qua việc thực hành này, hành giả có thể tịnh hóa tâm hồn, tăng cường sức mạnh nội tại và hướng tới một cuộc sống an lạc, giác ngộ. Hãy để việc trì tụng Chú Đại Bi 21 biến trở thành một phần quan trọng trong hành trình tâm linh của bạn, mang lại sự bình an và hạnh phúc cho bản thân và tha nhân.

Thông báo chính thức: Mọi thông tin cung cấp được được tham vấn ý kiến từ tác giả Lưu Khải Thiên - Người đã dành ra hơn 30 năm nghiên cứu về tử vi phong thủy và đồng thời cũng là nhà sáng lập của xemtuviphongthuy.com. Bên cạnh được nội dung bài viết còn được củng cố thông tin từ những tài liệu cổ có niên đại hàng thế kỷ. Hi vọng phần nào đó sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc của bản thân về tử vi phong thủy. Cảm ơn và chúc bạn gia đình luôn bình an và may mắn!