Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của XemTuViPhongThuy.com, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "XemTuViPhongThuy.com". (Ví dụ: xem phong thủy nhà ở XemTuViPhongThuy.com).
30 lượt xem

Hành trình tâm linh với chú đại bi – lời phật dạy

Trong kho tàng giáo lý Phật giáo, Chú Đại Bi lời phật dạy nổi bật như một viên ngọc quý chứa đựng tinh hoa của lòng từ bi vô lượng. Bài chú này được truyền tụng qua bao thế hệ, không chỉ là lời cầu nguyện mà còn là lời dạy sâu sắc của Đức Phật về sự cứu độ và tình thương bao la. Qua những âm vang linh thiêng của Chú Đại Bi, chúng ta có thể cảm nhận được sức mạnh kỳ diệu của lòng bi mẫn và trí tuệ Phật đà.

1. Tổng quan về chú đại bi

Chú Đại Bi hay còn được biết đến với tên gọi đầy đủ là Đại Bi Tâm Đà La Ni, là một bài chú quan trọng trong Phật giáo. Bài chú này thể hiện công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát, một vị Bồ Tát được tôn kính rộng rãi trong truyền thống Phật giáo Đại thừa. Chú Đại Bi có nhiều tên gọi khác nhau, phản ánh các khía cạnh khác nhau của ý nghĩa và nguồn gốc của nó. Những tên gọi này bao gồm Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni và Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni cùng nhiều tên khác.

Theo truyền thống, Chú Đại Bi được Bồ tát Quán Thế Âm tuyên thuyết trong một hội nghị gồm chư Phật, chư Bồ tát và các vị thần linh. Bài chú này có vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của Phật tử, đặc biệt là ở khu vực Đông Á. Tương tự như câu thần chú Om Mani Padme Hum nổi tiếng, Chú Đại Bi thường được tụng niệm với mục đích bảo hộ và thanh tịnh hóa. Sự phổ biến của bài chú này gắn liền với sự tôn kính đối với Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, phản ánh niềm tin vào lòng từ bi và sức mạnh cứu độ của Ngài.

Tổng quan về chú đại bi
Tổng quan về chú đại bi

2. Nguồn gốc của chú đại bi

Chú Đại Bi có nguồn gốc từ một bộ kinh quan trọng trong Phật giáo, đó là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh. Trong kinh này, có một đoạn mô tả cuộc đối thoại giữa Đức Phật và Bồ tát Quán Thế Âm. Vị Bồ tát này đã bày tỏ ước nguyện được chia sẻ Chú Đại Bi với thế gian.

Lời thỉnh cầu của Bồ tát Quán Thế Âm thể hiện lòng từ bi vô hạn và mong muốn mang lại lợi ích cho tất cả chúng sinh. Ngài đã nêu ra nhiều mục đích cao quý của việc trì tụng Chú Đại Bi bao gồm việc mang lại an lạc, xua tan bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, tăng thêm của cải, tiêu trừ nghiệp chướng, vượt qua khó khăn, phát triển thiện căn, xóa bỏ sợ hãi và thực hiện được những ước nguyện chính đáng. Sau khi được Đức Phật chấp thuận, Bồ tát đã tuyên thuyết bài Chú Đại Bi.

Theo kinh điển ghi lại khi Bồ tát Quán Thế Âm vừa dứt lời tuyên thuyết Chú Đại Bi nhiều hiện tượng kỳ diệu đã xảy ra. Mặt đất rung chuyển sáu lần, hoa quý từ trời rơi xuống, chư Phật trong mười phương đều hoan hỷ trong khi các thế lực ma quỷ và ngoại đạo đều kinh hãi. Đặc biệt, tất cả những người có mặt trong pháp hội đều đạt được sự chứng ngộ tâm linh. Những hiện tượng này càng làm nổi bật tầm quan trọng và năng lực siêu việt của Chú Đại Bi trong truyền thống Phật giáo.

Nguồn gốc của chú đại bi
Nguồn gốc của chú đại bi

3. Chú đại bi – lời phật dạy phiên âm tiếng Việt

Nam mô Đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát

Nam mô Đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát

Nam mô Đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na, đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô Yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da bà lô Yết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà đà, ma phạt đặc đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, câu lô câu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Ma mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni na, ba dạ ma na ta bà ha, tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma kiết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô Yết đế thước bàn ra dạ, ta bà ha.

Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ ta bà ha.

Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ ta bà ha.

Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ ta bà ha.

Chú đại bi - lời phật dạy phiên âm tiếng Việt
Chú đại bi – lời phật dạy phiên âm tiếng Việt

4. Chú đại bi tiếng Phạn

  • नीलकण्ठ धारनी
  • Nīlakaṇṭha Dhāranī (Ni-la-căn-tha, Đà-ra-ni).
  • नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
  • namo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāya (Na-mô, Rát-na, tra-da-da. Na-mô, A-ri-da, A-va-lô-ki-tét-soa-ra-da).
  • बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
  • bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya (Bô-đi-sát-toa-da, Ma-ha-sát-toa-da, Ma-ha Ka-ru-ni-ka-da).
  • ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
  • oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam (Om, Sa-rơ-va, Ra-ba-dê, Su-đa-na-đa-si-da, Na-mô, Kờ-rít-toa, I-môm).
  • आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
  • āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi. (A-ri-da-va-lô-ki-tét-soa-ra, Ram-đơ-va. Na-mô, Na-ra-kin-đi).
  • ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
  • hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ. (I-hê-ri, Ma-ha, Va-đa-sơ-mê, Sa-rơ-va, A-tha-đu, Su-bam, A-dê-đam).
  • सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
  • sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh. (Sa-rơ-va, sát-toa, Na-mô, Va-sát-toa, Na-mô, va-ga, Ma-va-đu-đu).
  • तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
  • tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih (Ta-đi-da-tha: Om, A-va-lô-ki, Lô-ka-tê, Ka-ra-tê, I-hê-ri).
  • महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
  • mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam, (Ma-ha-bô-đi-sát-toa, Sa-rơ-va, Sa-rơ-va, Ma-la, Ma-la, Ma-hi-ma-hi- đa-dam).
  • कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
  • kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate, (Ku-ru, Ku-ru, Ka-rơ-mâm, Đu-ru, Đu-ru, Va-cha-da-tê, Ma-ha-va-cha-da-tê).
  • धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
  • dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele, (Đa-ra, Đa-ra, Đi-ri-ni, Sóa-va-rà-da, Cha-la, Cha-la, Ma-ma, va-ma-ra, Mục-kơ-tê-lê).
  • एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
  • ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya. (Ê-hi, Ê-hi, Sín-na, Sín-na, A-ra-si-âm, Pra-cha-li, Va-sá, Va-sấm, Pra-sá-da).
  • हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
  • huru huru mara hulu hulu hrih (Hu-ru, Hu-ru, Mà-ra, Hu-lu, Hu-lu, Hờ-ri).
  • सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
  • sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya (Sa-ra, Sa-ra, Sì-ri, Sì-ri, Su-ru, Su-ru, Bồ-đi-da, Bồ-đi-da).
  • बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
  • bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi (Bô-đà-da, Bô-đà-da, Mai-tri-da, Na-ra-kin-đi).
  • धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
  • dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā (Đa-ri-si-ni-na, ba-da-ma-na, Soa-ha, Si-đi-da-ha, Soa-ha).
  • महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
  • mahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhā (Ma-ha-si-đi-da-ha, Soa-ha, Sích-đà-dô-giê, Sóa-rà-da, Soa-ha).
  • नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
  • narakindi svāhā māraṇara svāhā (Na-ra-kin-đi, Soa-ha, Mà-ra-na-ra, Soa-ha).
  • शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
  • śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā (Sí-ra-sâm, À-mục-khà-da, Soa-ha, Sa-rơ-va, Ma-ha-a-sích-đà-da, Soa-ha).
  • चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
  • cakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhā (Chắc-kờ-ra, A-sích-đà-da, Soa-ha, Pát-ma-kát-sơ-tà-da, Soa-ha).
  • नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
  • nārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhā (Na-ra-kin-đi, Va-ga-rà-da, Soa-ha, Ma-va-ri, Sấn-kơ-rà-da, Soa-ha.).
  • नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
  • namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā (Na-ma, Rát-na, Tra-dà-da, Na-mô, À-ri-dà-va-lô-ki-tét-soa-ra-da, Soa-ha).
  • ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
  • oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā (Om, Si-đi-dăn-tu, Man-tờ-ra, Pát-đà-da, Soa-ha.).

Chú Đại Bi lời Phật dạy đã và đang tuôn chảy trong tâm hồn của hàng triệu Phật tử. Bài chú này không chỉ là cầu nối giữa con người và cõi Phật mà còn là ngọn đuốc soi sáng con đường tu tập và hoàn thiện bản thân. Khi trì tụng Chú Đại Bi với tâm thành, mỗi chúng sinh đều có thể tiếp cận được với nguồn năng lượng từ bi vô tận của vũ trụ, thấm nhuần tinh thần Phật pháp và bước đi vững vàng trên con đường giác ngộ. Đừng quên xem phong thủy để hiểu rõ hơn về bản thân và cuộc sống nhé!

Thông báo chính thức: Mọi thông tin cung cấp được được tham vấn ý kiến từ tác giả Lưu Khải Thiên - Người đã dành ra hơn 30 năm nghiên cứu về tử vi phong thủy và đồng thời cũng là nhà sáng lập của xemtuviphongthuy.com. Bên cạnh được nội dung bài viết còn được củng cố thông tin từ những tài liệu cổ có niên đại hàng thế kỷ. Hi vọng phần nào đó sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc của bản thân về tử vi phong thủy. Cảm ơn và chúc bạn gia đình luôn bình an và may mắn!