Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của XemTuViPhongThuy.com, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "XemTuViPhongThuy.com". (Ví dụ: xem phong thủy nhà ở XemTuViPhongThuy.com).
23 lượt xem

Chú đại bi 7 biến – phương pháp tu tập chuyên sâu

Trong kho tàng kinh điển Phật giáo, Chú Đại Bi nổi tiếng với công năng mầu nhiệm và sức mạnh tâm linh phi thường. Việc trì tụng Chú Đại Bi 7 biến được xem là một phương pháp tu tập đặc biệt, mang lại nhiều lợi ích cho hành giả. Hãy cùng xemtuviphongthuy.com tìm hiểu về ý nghĩa sâu xa và những lợi ích của việc trì tụng Chú Đại Bi 7 biến trong đời sống tâm linh.

1. Chú đại bi là gì?

Chú Đại Bi, trích từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, là một thần chú gồm 84 câu với 415 chữ. Trong Phật giáo, nó được coi là một thần chú cực kỳ linh nghiệm, có khả năng mang lại sự viên mãn, xóa bỏ chướng ngại và cứu khổ. Những ai thành tâm trì tụng chú này được cho là sẽ tiêu trừ vô lượng tội, tích lũy vô lượng phước đức và sau khi qua đời sẽ được sinh về cõi Cực Lạc.

Trong giáo lý Phật giáo, kinh điển và mật chú thường được chia thành hai phần: phần hiển và phần mật. Phần hiển là nội dung được trình bày rõ ràng, giúp người tu học hiểu được ý nghĩa và chân lý trong kinh. Việc tụng đọc và nghiên cứu phần này được gọi là “Tụng Kinh minh Phật chi lý”, nhằm hiểu rõ công năng của kinh và chú.

Chú đại bi là gì?
Chú đại bi là gì?

Lấy ví dụ về Chú Đại Bi, phần hiển bao gồm câu “Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi”. Đây là phần giải thích về công năng và tác dụng của 84 câu chú tiếp theo, giúp người hành trì hiểu và thực hành đúng cách để đạt được hiệu quả.

Phần mật của Chú Đại Bi bao gồm các câu chú từ “tâm đà la ni” đến câu cuối cùng “Ta bà ha”. Đây là phần ẩn nghĩa, được viết bằng tiếng Phạn, mà chỉ chư Phật mới có thể hiểu thấu đáo. Đối với người thường, họ chỉ biết về công năng và lợi ích của việc trì tụng mà không hiểu ý nghĩa sâu xa. 

2. Nguồn gốc của chú đại bi

Thần chú Đại Bi được Bồ tát Quán Thế Âm tuyên thuyết trong một pháp hội quy tụ chư Phật, Bồ tát và các vị thần. Để thực hành chú này, hành giả cần phát tâm Bồ đề, nghiêm trì giới luật, đối xử bình đẳng với mọi loài và kiên trì tụng niệm. Tương tự như câu thần chú Om Mani Padme Hum, Đại Bi chú được xem là một bảo hộ chân ngôn gắn liền với Đức Quán Thế Âm Bồ tát, phổ biến tại các nước Đông Á và thường được sử dụng để bảo vệ hoặc thanh tịnh hóa.

Trong pháp hội đó, Bồ tát Quán Thế Âm với lòng đại bi vô lượng, đã tuyên thuyết thần chú này nhằm mang lại an vui, trừ bệnh tật, tăng tuổi thọ, ban phúc lộc, diệt trừ nghiệp chướng, xa lìa tai ương, tăng trưởng thiện căn, xua tan sợ hãi và thành tựu mọi ước nguyện cho chúng sinh. Ngài giải thích rằng thần chú này xuất phát từ Đức Phật Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Như Lai trong vô lượng kiếp trước, vị Phật này đã truyền dạy và khuyến khích Bồ tát Quán Thế Âm thọ trì để mang lại lợi ích cho chúng sinh đời sau.

Khi mới nghe được thần chú này, Bồ tát Quán Thế Âm – lúc đó đang ở địa vị Sơ địa – đã lập tức vượt lên Bát địa. Cảm kích trước oai lực của thần chú, Ngài đã phát đại nguyện rằng nếu trong tương lai, Ngài có thể sử dụng thần chú này để mang lại lợi ích và an vui cho tất cả chúng sinh, thì xin cho thân Ngài hiện ra ngàn mắt ngàn tay. Đây chính là nguồn gốc của hình tướng Thiên thủ thiên nhãn Quán Thế Âm Bồ tát mà chúng ta thường thấy.

Nguồn gốc của chú đại bi
Nguồn gốc của chú đại bi

3. Lời chú đại bi tiếng việt bản chuẩn

Nam mô Đại Bi Hội Thượnɡ Phật Bồ Tát (3 lần).

Thiên thủ thiên nhãn, vô nɡại Đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắϲ ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thướϲ bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ϲa lô ni ϲa da. Án tát bàn ra phạt duệ, ѕố đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa, y mônɡ a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lănɡ đà bà.

Nam mô na ra ϲẩn trì hê rị, ma ha bàn đa ѕa mế, tát bà a tha đậu du bằnɡ, a thệ dựnɡ, tát bà tát đa, na ma bà ɡià, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ϲa đế, ϲa ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựnɡ, ϲu lô ϲu lô, kiết mônɡ độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mụϲ đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra ѕâm Phật ra xá lợi, phạt ѕa phạt ѕâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra ϲẩn trì địa rị ѕắϲ ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nɡhệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra ϲẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tănɡ a mụϲ khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra ϲẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắnɡ yết ra dạ, ta bà ha.

Nam mô hắϲ ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thướϲ bànɡ ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (lặp lại 3 lần khi trì biến ϲuối ϲùnɡ)

Lời chú đại bi tiếng việt bản chuẩn
Lời chú đại bi tiếng việt bản chuẩn

4. Chú đại bi tiếng phạn (Skanskrit)

Namo ratnatràyàya.

Namo aryàvalokiteѕ’varàya Bodhiѕattvaya Mahaѕattvaya Mahàkarunikàya.

Om ѕarva rabhaye ѕunadhàѕya.

Namo ѕkirtva imam aryàvalotiteѕ’vara ramdhava.

Namo narakindhi hrih mahàvadhaѕvàme.

Sarvàrthato ѕubham ajeyam ѕarvaѕata. Namo varɡa mahàdhàtu.

Tadyathà: om avaloki lokate karate.

Ehrih mahà bodhiѕattva ѕarva ѕarva mala mala.

Mahi hrdayam kuru kuru karman.

Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

Dhara dhara dhirini ѕvaràya.

Cala ϲala mama vimala muktir.

Ehi ehi ѕ’ina ѕ’ina àrѕam praѕari.

Baѕha baѕham praѕàya hulu hulu mara.

Hulu hulu hrih ѕara ѕara ѕiri ѕiri ѕuru ѕuru.

Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.

Maitreya narakindi dhriѕh nina.

Bhayamana ѕvaha ѕiddhaya ѕvàhà.

Maha ѕiddhàya ѕvaha.

Siddha yoɡe ѕ’varaya ѕvaha. Nirakindi ѕvàhà.

Mara nara ѕvaha ѕ’ira Simha mukhàya ѕvaha.

Sarva maha aѕiddhaya ѕvaha. Cakràѕiddhaya ѕvaha.

Padma kaѕtàya ѕvaha.

Nirakindi vaɡalàya ѕvaha.

Mavari śankaraya ѕvāhā.

Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokiteѕ’varaya ѕvaha.

Om ѕiddhyantu mantra pàdàya ѕvàhà.

5. Lưu ý khi tụng chú đại bi

Trước khi bắt đầu tụng chú, điều quan trọng là phải khởi phát tâm từ bi hướng đến tất cả chúng sinh. Hành giả cần thả lỏng tâm trí, không để cơ thể và đầu óc rơi vào trạng thái căng thẳng. Nếu đang có những suy nghĩ tiêu cực như hận thù, ghét bỏ, khó chịu hoặc đang bận tâm về điều gì đó, hãy cố gắng buông bỏ chúng. Phương pháp đơn giản là tập trung vào những điểm căng thẳng trong tâm, nhận biết chúng, rồi từ từ buông xả. Bằng cách này, tâm sẽ tự nhiên trở nên thư thái và sẵn sàng cho việc tụng chú.

Trong trường hợp phát sinh lòng nghi ngờ, hãy áp dụng phương pháp tương tự. Tập trung vào chính cảm giác nghi ngờ đó, nhẹ nhàng buông bỏ nó, cho đến khi cảm nhận được sự tĩnh lặng trong tâm. Chỉ khi đạt được trạng thái tâm an tĩnh này, hành giả mới nên bắt đầu tụng chú. Quá trình này giúp tạo ra một nền tảng tinh thần vững chắc, tăng cường hiệu quả của việc trì chú và đảm bảo rằng năng lượng tích cực của bài chú được tiếp nhận một cách trọn vẹn.

Trì tụng Chú Đại Bi 7 biến không chỉ là một phương pháp tu tập mà còn là cách để kết nối với nguồn năng lượng tâm linh cao cả. Thông qua việc thực hành này, hành giả có thể tịnh hóa tâm hồn, tăng cường sức mạnh nội tại và hướng tới một cuộc sống an lạc hơn. Hãy để việc trì tụng Chú Đại Bi 7 biến trở thành một phần trong hành trình tâm linh của bạn, mang lại sự bình an và hạnh phúc cho bản thân và những người xung quanh.

 

Thông báo chính thức: Mọi thông tin cung cấp được được tham vấn ý kiến từ tác giả Lưu Khải Thiên - Người đã dành ra hơn 30 năm nghiên cứu về tử vi phong thủy và đồng thời cũng là nhà sáng lập của xemtuviphongthuy.com. Bên cạnh được nội dung bài viết còn được củng cố thông tin từ những tài liệu cổ có niên đại hàng thế kỷ. Hi vọng phần nào đó sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc của bản thân về tử vi phong thủy. Cảm ơn và chúc bạn gia đình luôn bình an và may mắn!